Các tác nhân gây ung thư phổ biến Tác nhân gây ung thư

Tác nhân gây ung thư theo nghề nghiệp

Đó là các nguy cơ bị ung thư khácnhau tùy theo ngành nghề khác nhau:

Tác nhân gây ung thư

Dạng ung thư

Nguồn gây ung thư

Arsenic và các hợp chất của nó

·

Phổi

·

Da

·

Hemangiosarcoma

·

Các phụ phẩm trong quá trình luyện kim

·

Thành phần có trong:

·

Hợp kim

·

Các thiết bị điện và bán dẫn

·

Dược phẩm (như melarsoprol)

·

Thuốc diệt cỏ

·

Thuốc diệt nấm

·

Xác động vật ngâm (rượu…)

·

Nước uống từ tầng đất bị ô nhiễm. 

A mi ăng

·

Phổi

·

Bệnh bụi amiăng

·

Đường tiêu hóa

·

U trung biểu mô màng phổi

·

U trung biểu mô màng bụng

Không được sử dụng rộng rải, nhưng có thể tìm thấy trong:

·

Xây dựng

·

Giấy lợp

·

Gạch nền

·

Sợi dệt may chống lửa

·

Lót ma sát (chỉ ở bên ngoài châu Âu)

·

Lớp lót ma sát thay thế cho xe ô tô vẫn có thể chứaamiăng 

Benzen

·

Bệnh bạch cầu (ungthư máu)

·

Hodgkin lymphoma

·

Dầu thắp sáng

·

Trước kia được dùng làm dung môi và thuốc xông

·

In ấn

·

In bản thạch

·

Thuốc màu (để vẽ)

·

Cao su

·

Tẩy khô hóa học

·

Chất kết dính (keo)

·

Chất phủ ngoài

·

Thuốc tẩy 

Beryli và các hợp chất của nó

·

Phổi

·

Nhiên liệu tên lửa

·

Các hợp kim trọng lượng nhẹ

·

Các ứng dụng trong không gian

·

Các lò phản ứng hạt nhân 

Cadmi và các hợp chất của nó

·

Tuyến tiền liệt

·

Các chất nhuộm màu vàng

·

Phosphor

·

Các chất dùng để hàn

·

Pin, ac qui

·

Sơn phủ kim loại 

Các hợp chất hóa trị 6 của Crôm

·

Phổi

·

Sơn

·

Nhuộm

·

Chất bảo quản 

Khí thải động cơ IC

·

Phổi[21]

·

Bàng quang[21]

·

Khí thải từ động cơ 

Oxide Ethylen

·

Bệnh bạch cầu (ung thư máu)

·

Chất làm chín cho hoa quả và các loại hạt

·

Nhiên liệu tên lửa

·

Chất xông hơi cho thực phẩm và các sản phẩm dệt may

·

Chất khử trùng cho các thiết bị y tế 

Niken(kền)

·

Mũi

·

Phổi

·

Mạ kền

·

Hợp kim sắt

·

Đồ gốm sứ

·

Pin

·

Sản phẩm phụ của hàn thép không rỉ 

Radon và các sản phẩm phân rã của nó

·

Phổi

·

Phân rã Uranium

·

Mỏ đá và mỏ khoáng sản

·

Hầm lò và những nơi thông gió kém 

Vinyl chloride(CH2:CHCL)

·

Hemangiosarcoma

·

Gan

·

Chất làm lạnh

·

Sản xuất polyvinyl chloride

·

Keo dán nhựa

·

Trước kia được sử dụng để làm các thùng chứa/bình áp lực 

Làm việc theo ca

có liên quan đến

gián đoạn nhịp sinh học

·

Hút thuốc thụ động

·

Phổi

Radium -226, Radium - 224,Plutoni- 238, Plutonium -239và hạt alpha khácphát thải với trọng lượng nguyên tử cao

·

Xương (chúng được dùng để phát hiện/chụpxương)

·

Gan

·

Xử lý nhiên liệu hạt nhân

·

Sản xuất đồng hồ Radium 

Khác

· Xăng dầu (chứa các chất thơm)

· Chì và các hợp chất của nó

· Hóachất chống ung thư Alkyl (ví dụ: mechlorethamine)

· Các chất Alkyl khác (ví dụ dimethyl sulfate)

· Tiacực tím từ mặt trời và đèn UV

· Rượu(thứcuốn có cồn) (gây bệnh ung thư gan và ung thư mật)

· Các tia ion hóa khác (tia X, tia gamma,...)

Những tác nhân chính gâynên bốn loại ung thư phổ biến nhất thế giới

Bốn loại ung thư phổ biến nhất thếgiới gồm: ung thư phổi, ung thư vú, ung thư ruột kết và ung thư dạ dày. bốn loạiung thư này chiếm tới 41% trường hợp bị ung thư và 42% trường hợp chết vì ung thư.

Ung thư phổi

Là loại ung thư phổ biến nhất trênthế giới, vừa ở số ca mắc (1.6 triệu ca mắc, 12.7% trên tổng số các ca mắc bệnhung thư) và vừa ở số trường hợp tử vong (1.4 triệu người, 18.2% trong tổng sốcác ca tử vong do bệnh ung thư). Ung thư phổi chủ yếu gây ra bởi khói thuốc lá.Tỉ lệ ước tính tại Mỹ, khói thuốc lá chịu trách nhiệm gây ra ung thư phổi khoảng90% số ca mắc bệnh. Các yếu tố khác gây ra bệnh ung thư phổi có thể tác độngtương hỗ với khói thuốc, vì vậy có thể qui cho khói thuốc lá chịu trách nhiệmvì gây ra bệnh ung thư cho người lên tới 100%. Các yếu tố này là bị phơi nhiễmcác tác nhân gây ra ung thư do nghề nghiệp(khoảng 9-15%), randon (10%), ô nhiễm không khí ngoài trời (1-2%). Khói thuốclá là hỗn hợp của hơn 5300 hóa chất đã nhận dạng được. Chất gây ung thư quan trọngnhất trong khói thuốc lá đã được xác định bởi phương pháp "Margin of Exposure"(Biên độ phơi nhiễm). Sử dụng cách tiếp cận này, những hợp chất gây ung thư chủyếu xếp theo thứ tự nguy hiểm gồm acrolein,,formaldehyde, acrylonitrile, 1,3-butadiene, cadmi, acetaldehyde, ethyleneoxide and isoprene. Hầu hết các chất này đều gây tổn hại tới DNA bằng cách tạothành các liên kết với DNA hoặc làm biếnđổi DNA. DNA bị tổn thương gây ra lỗi cho quá trình sửa chữa hoặc sao chép DNA.Những lỗi xảy ra trong quá trình sửa chữa hoặc sao chép DNA có thể gây ra sựđột biến trong các khối u hoặc các gen đột biến sinh ra ung thư.

Ung thư vú

Ung thư vú phổ biến xếp hàng thứ 2(1.4 triệu ca bị, 10.9%), nhưng tỉ lệ tử vong chỉ xếp hàng thứ 5 (458,000,6.1%)]. Nguy cơ ung thư vú liên quan tới nồng độ estrogen (hormone sinh dục nữ)cao liên tục trong máu. Estrogen gây raung thư vú bằng 3 quá trình; (1) trao đổi chất của estrogen với genotoxic, các chất gây ungthư bằng đột biến, (2) kíchthích của sự sinh trưởng mô, và (3) sự ức chế của các enzym giải độc phasea tII biến đổi ROS dẫn đến tăng nguy cơ oxy hóa DNA., estrogen chính ở người, estradiol, có thể được trao đổichất với các dẫn xuất quinone tạothành các liên kết với DNA. Những dẫn xuất này có thể gây ra sự tách khử purin(depurination), tháo gỡ những căn cứ từ sườn phosphodiester củaDNA, kéo theo việc sửa lỗi không chính xác hoặc việc tái tạoapurinic site dẫn đến sự biến đổi DNA và thậm chí gây nên ung thư. Cơ chếgenotoxic có thể tác động tương hỗ với thụ thể estrogen-trunggian, tế bào lỳ lợm này tăng trưởng nhanh chóng cuối cùng dẫnđến bệnh ung thư vú. Yếu tố di truyền, chế độ ăn uống và các tác nhân môitrường là nguyên nhân làm cho DNA bị tổnthương và sinh ra ung thư vú.

Ung thư ruột kết

Ung thư ruột kết đứng thứ 3 trong sốnhững dạng ung thư phổ biến nhất [1.2 triệu trường hợp phát hiện được (9.4%), 608000tử vong (8%). Hút thuốc lá có lẽ chịu trách nhiệm cho khoảng 20% số trường hợpung thư ruột kết ở Mỹ. Thêm vào đó, thực tế rõràng liên quan tới acid ở túi mật là một nhân tối quan trọng trong ung thư ruộtkết. Mười hai nghiên cứu (tổng kết tại Bernstein) chỉ ra rằng acid túi mật deoxycholicacid (DCA) và/hoặc lithocholic acid (LCA) có thể gây ra tổn thương cho DNA reactiveoxygen species and/or reactive nitrogen species in human or animal colon cells.Ngoài ra 14 nghiên cứu cũng chỉ ra rằng DCA và LCA gây ra tổn thương cho DNAtrong các tế bào ruột kết. 27 nghiên cứucũng chỉ ra rằng acid trong túi mật có thể gây ra cái chết được lập trình chotế bào(apoptosis). Apoptosis tăng có thể gây ra việc sống sót có lựa chọn củacác tế bào ngăn cản quá trình apotosis. Các tế bào ruột kết bị giảm khả năngthực hiện apoptosis chịu trách nhiệm gây ra các tổn thương cho DNA có khuynhhướng tụ hợp lại với nhau, và thế là chúng gây ra căn bệnh ung thư ruột kết.Các nghiên cứu dịch tễ học đã khám phá ra rằng việc tập trung chất cặn của acidtrong túi mật sẽ tăng trong nhóm người có khả năng mắc bệnh ung thư ruột kết cao.Việc tăng lượng mỡ hoặc chất béo bão hòa trong khẩu phần ăn làm tăng caolượng DCA và LCA trong phân và làm tăng tiếp xúc giữa biểu mô ruột kết và cácacid mật. Khi acid mật DCA đã được thêm vào khẩu phần ăn tiêu chuẩn của nhữngcon chuột hoang, di căn ung thư ruột kết đã lên tới 56% ở lũ chuột sau 8-10tháng. Nói chung, những bằng chứng gía trị chỉ ra rằng DCA và LCA là những yếutố quan trọng gây ra tổn thương cho DNA dẫn đến ung thư ruột kết.

Ungthư dạ dày:

Ung thư dạ dày là loại ungthư phổ biến nhất thứ tư [ 990.000 trường hợp phát hiện được (7,8%), 738.000trường hợp tử vong (9,7%) ]. Nhiễm trùng Helicobacter pylorilàtác nhân chính gây ra bệnh ung thư dạ dày. Viêm dạ dày mãn tính do H. pylorigây ra thường kéo dài nếu không được điều trị kịp thời. Nhiễm trùng tế bào biểumô dạ dày với H. pylori gây tăng lượng vi khuẩn phản ứng oxi (ROS). ROS gây ra tổnthương oxy hóa DNA gồm các thay đổi lớn cơ bản 8 - hydroxydeoxyguanosine (8-OHdG). 8- OHdG là hậu quả do ROS tăng vì viêm dạ dày mãn tính. Cơ sở DNA bịthay đổi có thể gây ra lỗi trong quá trình sao chép DNA, nguyên nhân gây đột biếnvà có tiềm năng gây ra ung thư. Như vậy ROS do H. pylori gây ra dường như là chấtgây ung thư chính trong ung thư dạ dày vì gây tổn thương oxy hóa DNA dẫn đến độtbiến gây ung thư.

(1) Oxidative DNA: oxy hóa DNA

(2) Hemangiosarcoma:là một dạng phát triển nhanh chóng, có khả năng xâm lấn cao,

hầu như chỉ xảy ra ở chó và hiếmkhi ở mèo. Nó là một dạng sarcoma phát sinh từ lớp niêm mạc

của các mạch máu; có nghĩa là,các kênh và không gian chứa đầy máu thường được quan sát dưới kính hiển vi.

Một nguyên nhân gây tử vong thường xuyên là sựđứt gãy của khối u này, khiến bệnh nhân bị mất máu quá nhanh

dẫn đến cái chết

Thuật ngữ angiosarcoma, khi được sửdụng mà không sửa đổi, thường đề dùng để chỉ hemangiosarcoma.

Tuy nhiên, glomangiosarcoma (8710/3) và lymphangiosarcoma (9170/3) là những điều kiện riêng biệt.Hemangiosarcomas

thường liên quan với việc tiếp xúc với hóa chấtđộc hại thorium dioxide (Thorotrast), vinyl chloride, và asen.

Hemangiosarcoma trênda của một chú chó

Hemangiosarcoma tronglách của một chú chó

(3) quinone: mộtlớp các hợp chất thơm màu vàng bao gồm nhiều hợp chất sinh học quan trọng nhưcoenzyme hoặc chất nhận hoặc vitamin; được sử dụng làm thuốc nhuộm;

(4) thụ thể Estrogen: là mộtnhóm các protein được tìm thấy bên trong các tế bào. Chúng là nhưng thụ thể đượckích hoạt bởi hooc-môn estrogen (17β-estradiol). 2 lớp thụ thể củaestrogen là: ER,và GPER.

(5) apoptosis: một dạng chết của tếbào, trong đó các tế bào sử dụng cơ chế tế bào chuyên biệt để giết chính nó; cơchế tự sát của tế bào cho phép động vật đa bào kiểm soát số lượng tế bào và loạibỏ các tế bào có thể đe dọa sự sống còn của động vật đó;